01/01/2016 12:00
Chi cục Dân số-kế hoạch hóa gia đình được thành lập theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Chi cục Dân số-KHHGĐ là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước về Dân số-KHHGĐ, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Dân số-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
3. Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây theo sự phân cấp của Sở Y tế:
1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình, đề án về Dân số-KHHGĐ của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Chi cục.
2. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách Dân số-KHHGĐ, đào tạo nguồn nhân lực làm công tác Dân số-KHHGĐ của địa phương.
4. Giúp Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về Dân số-KHHGĐ sau khi được phê duyệt.
5. Xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về Dân số-KHHGĐ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
6. Quản lý về quy mô Dân số-KHHGĐ:
a. Theo dõi, quản lý biến động tăngm giảm dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn tỉnh;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến quy mô Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến quy mô Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
7. Quản lý về cơ cấu dân số:
a. Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh;
c. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh.
8. Quản lý về chất lượng dân số:
a. Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, việc triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục; cung cấp dịch vụ, tư vấn về các lĩnh vực Dân số-KHHGĐ, sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên.
10. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ.
11. Xây dựng hệ thông tin quản lý về Dân số-KHHGĐ; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo về Dân số-KHHGĐ theo quy định.
12. Hướng dẫn, kiểm tra, tạo diều kiện và hỗ trợ hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ.
13. Giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ theo phân cấp của Sở Y tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về Dân số-KHHGĐ cho cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ xã và Cộng tác viên Dân số-KHHGĐ thôn buôn.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế.
16. Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực Dân số-KHHGĐ theo thẩm quyền.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Chi cục:
a. Chi cục Dân số-KHHGĐ có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
b. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và Sở Y tế.
c. Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh có 3 phòng chức năng:
a. Phòng Tổ chức-Hành chính-Kế hoạch và Tài vụ.
b. Phòng Dân số-KHHGĐ.
c. Phòng Truyền thông-Giáo dục.
3. Biên chế:
a. Biên chế của Chi cục Dân số-KHHGĐ là biên chế quản lý nhà nước; cơ cấu biên chế của Chi cục Dân số-KHHGĐ gồm những cán bộ, công chức có chuyên ngành y tế và các chuyên ngành khác liên quan.
b. Số lượng biên chế của Chi cục Dân số-KHHGĐ do Sở Y tế giao hàng năm, trên cơ sở tônhgr biên chế quản lý Nhà nước của Sở Y tế, bảo đảm số lượng cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ.
Võ Thảo
(Tổng hợp)
Facebook
Tweet
Mail
Google-plus
Các tin khác