11/07/2020 09:17
- Thực hiện Kế hoạch 4416/KH-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk triển khai thực hiện Chương trình số 25-CTr/TU ngày 06/02/2018 củaTỉnh ủy.
- Thực hiện Chương trinh số 16-CTr/HU ngày 05/07/2018 của Huyện ủy.
Phòng Dân số đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 7/11/2018 triển khai thực hiện Nghị quyết sổ 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số của huyện trong tình hình mới tại huyện Krông Năng.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, UBND huyện cùng với sự phối kết hợp của UBMTTQVN, các ban ngành đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động người dân. Qua 2 năm thực hiện công tác dân số trong tình hình mới của huyện đạt được những kết quả sau:
I. Kết quả đạt được
- Tổng tỷ suất sinh (số con sống bình quân của một phụ nữ trong suốt cả cuộc đời) giảm theo hàng năm nhưng vẫn tăng 0,25 con/phụ nữ so với mục tiêu.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng 0,055% so với mục tiêu.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng 1,055% so với mục tiêu.
- Tỷ lệ giới tính khi sinh tăng 2-7 bé trai/100 bé gái so với mục tiêu.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng 1,5 % so với mục tiêu.
Bảng số liệu thống kê các nội dung công tác dân số
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu cụ thể
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
So sánh với mục tiêu cụ thể
|
1
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con
|
2,4
|
2,72
|
2,58
|
Tăng 0,25 con
|
2
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1
|
1,06
|
1,05
|
Tăng 0,055 %
|
3
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
|
%
|
0
|
1,06
|
1,05
|
Tăng 1,055 %
|
4
|
Tỷ lệ giới tính khi sinh
|
Bé trai/100 bé gái
|
103-107
|
110
|
109
|
Tăng 2-7 bé trai/100 bé gái
|
5
|
Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại
|
%
|
65
|
66
|
67
|
Tăng 1,5 %
|
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, mặc dù công tác dân số chưa đạt được mục tiêu cụ thể như Kế hoạch 83/KH-UBND đề ra là do còn có những khó khăn nhất định trong việc triển khai thực hiện như:
1. Tại Phòng Dân số chưa đủ nhân lực để tham mưu triển khai công tác dấn số trên toàn huyện.
2. Một số viên chức chuyên trách dân số xã, thị trấn chưa được đào tạo lớp Dân số cơ bản.
3. Trình độ năng lực của mạng lưới cộng tác viên còn yếu, kiêm nhiệm nhiều việc khác trong địa bàn, mức thù lao thấp.
4. Vẫn còn một số người dân chưa nhận thức đúng về công tác dân số, còn thích sinh con thứ 3 làm tăng tổng tỷ suất sinh.
III. Một số nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới
- Phòng dân số sẽ tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện triển khai, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết 21-NQ/TW đến các xã, thị trấn, thôn, buôn, tổ dân phố.
- Tiếp tục thực hiện vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con
- Đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới, không sinh con thứ 3 trở lên.
- Chuyển tải các thông điệp truyền thông trên các panô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, tư vấn trực tiếp đối tượng và tư vấn tại cộng đồng, sinh hoạt thông qua câc buổi họp của tổ dân phố, thôn, buôn.
- Phòng Dân số xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn về công tác dân số cho chuyên trách dân số xã, thị trấn.
- Phòng dân số xây dựng kế hoạch đào tạo kỹ năng truyền thông cho mạng lưới cộng tác viên về công tác dân số.
IV. Kiến nghị
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tham mưu với cấp trên để tăng mức thù lao cho cộng tác viên dân số.
- HĐND, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn có kế hoạch hỗ trợ kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn.
Facebook
Tweet
Mail
Google-plus
Các tin khác