16/08/2024 09:23
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiềm y tế (BHYT); HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về việc quy định hỗ trợ mức đóng BHYT cho một số nhóm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, ngoài mức hỗ trợ đóng BHYT từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ mức đóng BHYT đối với một số nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh như sau: Hỗ trợ 30% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ 30% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ 05% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết được ban hành đã góp phần tăng tỷ lệ bao phủ BHYT đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, khi Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 433/QĐ-UBDT, ngày 18/6/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 (sau thay thế bằng Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021) có hiệu lực, trên địa bàn tỉnh có một bộ phận người dân không còn được ngân sách Trung ương hỗ trợ đóng BHYT; trong đó, hầu hết là người có cuộc sống khó khăn, đồng bào DTTS; việc này đã ảnh hưởng lớn đến quyền lợi khi đi khám chữa bệnh của người dân cũng như tác động rất lớn đến tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh.
Ngày 19/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, theo đó, đã sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT tại Điều 4 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1: “1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.”;
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4: “4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn.”;
- Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4: “5. Người DTTS đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
Theo đó, điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND không còn phù hợp với quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP. Do đó, Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Như vậy, đối tượng người DTTS đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là một đối tượng mới được hỗ trợ bổ sung theo Nghị định số 75/2023/NĐ-CP; đồng thời, tại khoản 3, Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP) quy định:
“3. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định:
a) Mức hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 Nghị định này;”
Do đó, việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk là cần thiết và đảm bảo cơ sở pháp lý.
Nội dung chính của Dự thảo Nghị quyết gồm 03 Điều, cụ thể như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi điểm a và điểm b như sau:
“a) Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP) và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
b) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn”.
b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d như sau:
“đ) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi điểm a và điểm b như sau:
“a) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
b) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn”.
b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:
“d) Hỗ trợ 15% mức đóng bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khoá …, Kỳ họp thứ …. thông qua ngày … tháng … năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày.... tháng .... năm 2024.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, trong thời gian kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2026./.
Facebook
Tweet
Mail
Google-plus
Các tin khác