26/08/2015 12:00
Bệnh tim mạch là một căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến tim và các mạch máu, nếu không phát hiện kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Hàng năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi sinh mạng của hàng chục triệu người trên thế giới và để lại hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội. Bệnh tim mạch có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội, không loại trừ là nam giới hay phụ nữ, trẻ em hay người già…Trong chương trình hôm nay, bác sĩ chuyên khoa 2 Ngô Văn Hùng- Trưởng khoa Nội tim mạch – Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk sẽ cung cấp một số thông tin về các bệnh lý tim mạch và cách phòng ngừa, xin mời quý vị và các bạn cùng theo dõi!
Trao đổi với bác sĩ CK II Ngô Văn Hùng- Trưởng khoa Nội tim mạch
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk về Bệnh tim mạch. (Ảnh: Bảo Châu)
Câu 1: Xin chào bác sĩ! Được biết, bệnh tim mạch từ lâu đã là nỗi lo và mối quan tâm của nhiều người, bởi vì đây là căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến tim- trung tâm duy trì sự sống của con người. Vậy Bác sĩ có thể cho biết Bệnh tim mạch là gì? và các dạng bệnh tim mạch thường gặp hiện nay?
Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch thực chất là bệnh liên quan đến sự hoạt động quá sức của tim và gây suy yếu khả năng làm việc của tim, là nguyên nhân dẫn đến các bệnh: bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim và suy tim. Bệnh tim mạch còn gây ra sự gián đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến các cơ quan trong cơ thể khiến các cơ quan bị ngừng trệ hoạt động và phá hủy trực tiếp đến từng bộ phận dẫn đến tử vong.
Các bệnh về tim mạch thường gặp:
- Bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh van tim hậu thấp tim.
- Phình động mạch chủ bóc tách.
- Bệnh mạch vành.
- Tai biến mạch máu não.
- Bệnh viêm cơ tim.
- Bệnh động mạch ngoại biên...
Câu 2: Bệnh tim mạch là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới, để mọi người có thể hình dung về thực trạng căn bệnh này, bác sĩ có thể cung cấp một số thông tin về thực trạng bệnh tim mạch ở nước ta và tỉnh Đắk Lắk?
Bác sĩ trả lời: Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 17,5 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch và số bệnh nhân tim mạch tích lũy ngày một nhiều. Gánh nặng bệnh lý tim mạch đang ngày càng gia tăng, để lại những hậu quả nặng nề cho mỗi cá nhân, cho gia đình và cho toàn xã hội. Đặc biệt, bệnh nhân tử vong do tim mạch đang đứng đầu các loại bệnh và nhiều gấp 4 lần số lượng bệnh nhân chết do Lao, Sốt rét và HIV gộp lại”. Theo dự báo của Hội tim mạch, đến năm 2017, Việt Nam sẽ có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng trong độ tuổi lao động. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở những người từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1%. Cứ 3 phụ nữ tử vong thì có 1 người tử vong là do bệnh lý tim mạch. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 1 triệu trẻ em sinh ra bị mắc các bệnh tim bẩm sinh.
Riêng ở Đắk lắk Tỷ lệ người bị thừa cân và béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường lần lượt là 22,8%, 19,66%, 17,06% và 30,1%. Tỉ lệ dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành 5,93% nguy cơ cao, 25,65% nguy cơ trung bình.
Câu 3: Thưa bác sĩ, mức độ nguy hiểm của bệnh tim mạch thì đã rõ, tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại có rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung và bệnh tim mạch nói riêng, bác sĩ có thể cho biết những nguyên nhân chính gây bệnh tim mạch? Biến chứng và hậu quả của bệnh?
Bác sĩ trả lời: Có nhiều yếu tố trong cuộc sống được chứng minh làm tăng khả năng xuất hiện và tiến triển bệnh lý tim mạch. Những yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Các yếu tố đó là:
- Hút thuốc: hút thuốc là hoặc hút thuốc lào đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại biên…
- Ít hoạt động thể lực: lười hoạt động thể lức làm tăng khả năng xuất hiện bệnh tăng huyết áp, bệnh động mạch vành…
- Thừa cân: thừa cân là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành. Bạn cần duy trì cân năng ở mức hợp lý.
- Căng thẳng (stress): các căng thẳng trong cuộc sống, các stress tâm lý đều được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
- Tăng cholesterol máu: tăng cholesterol máu làm thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, nó là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý động mạch cảnh, động mạch chủ, động mạch vành, động mạch chi dưới.
- Tăng huyết áp: tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng, nó là yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và tiến triển bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Bạn cần điều trị tăng huyết áp theo phác đồ của bác sỹ tim mạch để làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh lý tim mạch.
- Đái tháo đường: bệnh lý này là yếu tố nguy cơ rất mạnh mắc các bệnh lý tim mạch như bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch chủ và bệnh động mạch ngoại biên… Nếu bạn bị đái tháo đường, bạn cần tuân thủ điều trị bệnh này nghiêm ngặt để tránh biến chứng tim mạch.
- Yếu tố gia đình: một số bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh lý cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, hội chứng Brugada có tính chất gia đình.
- Tuổi: nam giới trên 55 tuổi hoặc nữ giới trên 65 tuổi có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp.
- Giới tính nam
Các biến chứng của bệnh tim:
Một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh tim là ngất.
Suy tim. Suy tim xảy ra khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, trái tim không còn có thể theo kịp với nhu cầu bình thường được đặt trên đó. Tâm thất có thể trở nên cứng và không hoạt động đúng giữa các nhịp đập. Ngoài ra, cơ tim có thể suy yếu, và kéo dài các tâm thất (giãn ra) đến điểm trái tim không thể bơm máu hiệu quả khắp cơ thể . Suy tim có thể là kết quả của nhiều dạng bệnh tim, bao gồm cả các khuyết tật tim, bệnh tim mạch, bệnh van tim, nhiễm trùng tim hoặc bệnh cơ tim.
Các biến chứng khác của bệnh tim bao gồm:
Đau tim (tim tấn công). Bệnh động mạch vành có thể gây ra một cơn đau tim. Tim tấn công thường xảy ra khi một khối máu đông chặn dòng chảy của máu qua động mạch vành - một mạch máu nuôi máu đến một phần của cơ tim. Bị gián đoạn lưu lượng máu tới tim có thể thiệt hại hoặc phá hủy một phần của cơ tim.
Đột quỵ. Bệnh tim mạch có thể gây ra một cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ, trong đó sẽ xảy ra khi các động mạch lên não bị hẹp hay tắc và quá ít máu đến bộ não. Đột quỵ là một cấp cứu y tế - mô não bắt đầu chết chỉ trong vòng vài phút của một cơn đột quỵ.
Phình mạch. Bệnh tim mạch cũng có thể gây ra chứng phình động mạch, một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể Phình mạch là một phần lồi ra ở thành động mạch. Nếu vỡ phình mạch, có thể phải đối mặt với chảy máu đe dọa tính mạng. Mặc dù điều này thường là một sự kiện thảm họa bất ngờ, một sự rò rỉ chậm là có thể. Nếu một cục máu đông trong một ra khỏi phình mạch, nó có thể chặn một động mạch ở một điểm khác.
Bệnh động mạch ngoại biên. Các xơ vữa động mạch tương tự có thể dẫn đến bệnh động mạch vành cũng có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại vi. Khi phát triển bệnh động mạch ngoại biên (PAD), tứ chi - thường là đôi chân - không nhận được lưu lượng máu đủ để theo kịp với nhu cầu. Điều này gây ra các triệu chứng, đau chân đáng chú ý nhất khi đi bộ (claudication).
Ngừng tim đột ngột. Ngừng tim đột ngột mất bất ngờ đột ngột thở và tim đập, chức năng và ý thức. Ngừng tim đột ngột thường là kết quả của sự nhiễu loạn điện trong trái tim làm gián đoạn hành động bơm và là nguyên nhân ngăn chặn máu với các phần còn lại của cơ thể. Ngừng tim đột ngột gần như luôn luôn xảy ra trong bối cảnh của các vấn đề tim mạch khác cơ bản, đặc biệt là bệnh động mạch vành. Ngừng tim đột ngột là một cấp cứu y tế. Nếu không được điều trị ngay lập tức, nó là nghiêm trọng dẫn đến tử vong đột ngột.
Câu 4/ Thưa bác sĩ! Để nhận biết được một người có bệnh tim mạch hay không thì căn cứ vào các dấu hiệu nào? Bệnh tim mạch có triệu chứng đặc trưng nào ?
Bác sĩ trả lời: Phần lớn các bệnh lý về tim mạch đều diễn biến thầm lặng, khó nhận biết. Chính vì vậy, đây cũng chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ. Do đó, việc nhận biết các biểu hiện của bệnh tim mạch càng là cách tốt nhất giúp chúng ta phòng ngừa cũng như điều trị kịp thời căn bệnh này.
Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tim mạch thường gặp:
- Mệt mỏi
Khi mắc bệnh cơ thể đều có dấu hiệu mệt mỏi, đặc biệt với các bệnh lư về tim mạch như chứng rối loạn nhịp đập của tim sẽ làm cho lượng máu do tim bơm đi giảm, gây nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Một vài trường hợp, người bệnh có thể bị liệt, không nói được.
-Khó thở: là cảm giác khó khăn khi tiến hành động tác thở. Nếu bạn thấy xuất hiện khó thở không tương xức với mức độ hoạt động thể lực, khó thở xuất hiện đột ngột bạn cần phải đi khám bác sỹ.
-Đau thắt ngực: bất kì cơn đau nào như bóp nghẹt ở giữa ngực kéo dài hơn hai phút đều có thể là biểu hiện của bệnh lý tim mạch. Ban cần gọi điện cho bác sỹ và đi khám bệnh ngay lập tức.
-Ngất: một số rối loạn nhịp tim hoặc bệnh lý mạch cảnh… có thể gây ra ngất. Cần cấp cứu người bệnh bị ngất tại chỗ trước khi chuyển người bệnh tới bệnh viện.
- Ho ra máu là triệu chứng cảnh báo bệnh lý về tim mạch nguy hiểm không nên xem nhẹ. Tình trạng ho ra máu là do máu bị ứ ở tĩnh mạch khí quản và các tế bào ở mạch máu phế nang phổi bị tổn thương gây nên.
-Phù: thường gặp phù mắt cá chân do các bệnh lý tim mạch. Cần đưa người bệnh đi khám để xác định nguyên nhân gây ra phù chân.
-Tím tái: là hiện tượng đổi màu phớt xanh của da và niêm mạc do máu không được bão hòa oxy đầy đủ. Tím tái thường thấy ở đầu các ngón tay và quanh môi. Tương tự như phù, tím tái là một dấu hiệu hơn là một triệu chứng của bệnh tim mạch.
-Đau cách hồi: là một dấu hiệu khá đặc hiệu của bệnh động mạch chi dưới. Người bệnh có biểu hiện mỏi chân và đau hoặc chuột rút khi đi lại, sau khi nghỉ thì đỡ đau chân. Độ dài, quãng đường đi hoặc mức độ đau, thời gian hồi phục phản ánh mức độ nặng nhẹ của bệnh tắc động mạch chi dưới. Cần đưa người bệnh đi khám để điều trị kịp thời.
- Đau vùng thượng vị: Khi mắc các bệnh lý về tim mạch, phần lớn người bệnh đều có biểu hiện đau vùng thượng vị trước hoặc sau bữa ăn. Nguy hiểm hơn, triệu chứng đau vùng thượng vị còn có thể cảnh báo một cơn nhồi máu cơ tim vùng sát cơ hoành.
Hồi hộp, đánh trống ngực
Đánh trống ngực là cảm giác tim đâp mạnh,đập dồn dập trong lồng ngực, biểu hiện này có thể do người bệnh lo lắng hoặc do vừa vận động thể lực, nhưng đôi khi đây lại là dấu hiệu của cơn đau tim, tăng huyết áp hay loạn nhịp tim.
Buồn nôn, chán ăn
Chức năng tim suy giảm sẽ kéo theo một số các bệnh lý khác như gan, đường tiêu hóa,… Người bệnh có biểu hiện đau ở gan, buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy và các triệu chứng về đường tiêu hóa khác.
Nếu phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu bất thường nào nêu trên, người bệnh cần tới ngay các cơ sở chuyên khoa tim mạch uy tín để được kiểm tra và tiến hành điều trị nếu cần thiết.
Một số biểu hiện bệnh lý biến chứng tim mạch nặng cần phải lưu ý như sau:
- Đau thắt ngực: bệnh nhân đau ngực dữ dội, cảm giác bị bóp nghẹt trong lồng ngực, vị trí cơn đau thường ở phía sau xương ức, đau lan lên vai trái, mặt trong cánh tay trái hoặc lan ra sau lưng… Đây là biểu hiện nghi ngờ bệnh nhồi máu cơ tim. Khi gặp người bệnh có biểu hiện triệu chứng như trên, bạn cần gọi người giúp đỡ đồng thời gọi cấp cứu 115 để họ xử trí ban đầu và đưa người bệnh tới bệnh viện, nếu không gọi được cấp cứu 115, bạn cần đưa người bệnh tới bệnh viện ngay lập tức, không để người bệnh tự đi khám.
- Các biểu hiện ngừng tuần hoàn: người bệnh đột ngột ngất xỉu, mất phản ứng xung quanh, gọi hỏi không biết, ngừng thở, tím tái toàn thân, đôi khi có biểu hiện co giật hoặc mềm nhũn, có thể xuất hiện đại tiểu tiện không tự chủ. Bạn cần gọi người hỗ trợ cấp cứu ngay lập tức. Đồng thời bạn cần ép tim – thổi ngạt cho người bệnh ngay.
- Các dấu hiệu đột quỵ như đột ngột tê hoặc yếu nửa người, ngất hoặc hôn mê, mất hoặc rối loạn khả năng nói, rối loạn thị giác, đột ngột mất thăng bằng và phối hợp các động tác, đau đầu dữ dội, nôn không rõ nguyên nhân. Nếu người bệnh có một trong các triệu chứng trên, cần đưa người bệnh tới ngay bệnh viện hoặc phòng cấp cứu gần nhất.
- Khó thở: người bệnh đột ngột khó thở dữ dội, vã mồ hôi. Cần gọi người cấp cứu ngay lập tức. Đồng thời, bạn cho người bệnh nằm đầu cao, cho người bệnh thở oxy nếu có.
- Đau đột ngột chân hoặc tay: Người bệnh bị đau đột ngột chân hoặc tay, đau dữ dội. Chân hoặc tay đau lạnh, nhợt hơn so với bên đối diện. Đây có thể là biểu hiện tắc động mạch cấp tính của chân hoặc tay. Khi gặp người bệnh có biểu hiện này, bạn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức để phẫu thuật lấy cục huyết khối trong lòng mạch ở chân hoặc tay của người bệnh.
Câu 5/ Và, để kết thúc chương trình, xin có 1 câu hỏi nữa cho bác sĩ, đó là : Bệnh tim mạch có di truyền hay không? Và cách phòng ngừa bệnh tim mạch? Đây cũng chính là chìa khóa giúp cho mọi người có thể kiểm soát được tình hình sức khỏe của bản thân, sống tốt để tránh xa căn bệnh nguy hiểm này?
Bác sĩ trả lời: Hầu hết các bệnh lý tim đều không phải là bệnh di truyền. Một số bệnh lý tim như bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại hoặc hội chứng Brugada … có tính chất gia đình.
Và cách phòng ngừa bệnh tim mạch?
- Không hút thuốc lá.
- Ăn uống hợp lý: ăn nhạt, ăn nhiều rau, ăn đủ lượng kali và ăn nhiều cá, ít mỡ động vật.
- Hạn chế rượu bia, tốt nhất là nên bỏ rượu bia.
- Kiểm soát cân nặng. Giảm nguy cơ béo phì tỷ lệ người thừa cân, béo phì bị cao huyết áp rất cao.
- Tăng cường rèn luyện thể lực mức độ trung bình: mỗi ngày 30-45 phút, tuần 180 phút như đi bộ nhanh (7 km/giờ), đi xe đạp nhanh, chạy, chơi bóng bàn.
- Đi bộ điều độ mỗi ngày.
- Giữ tinh thần sảng khoái không căng thẳng, giảm stress.
Có thể nói, sức khỏe chính là tài sản vô giá của mỗi người, để có 1 trái tim khỏe mạnh, mỗi người cần thực hiện các nguyên tắc sống hợp lý, vui vẻ. Hy vọng rằng, qua những thông tin Bác sĩ chuyên khoa 2 Ngô Văn Hùng- Trưởng khoa Nội tim mạch- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk vừa cung cấp, quý vị và các bạn sẽ có những kiến thức bổ ích trong việc phòng tránh bệnh tim mạch.
Bài: Minh Thu - BS CKII Ngô Văn Hùng
Ảnh: Bảo Châu
Facebook
Tweet
Mail
Google-plus
Các tin khác